Huy hiệu quân đội nhân dân Việt nam hay còn gọi là quân hiệu
Điều 1. Quân hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam
Quân hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam hình tròn, ở giữa có ngôi sao nổi màu vàng, xung quanh có hai bông lúa màu vàng đặt trên nền đỏ tươi; phía dưới hai bông lúa có hình nửa bánh xe răng màu vàng, vành ngoài quân hiệu màu vàng. Riêng quân hiệu của Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam (sau đây gọi tắt là Cảnh sát biển) có phần nền hai bông lúa màu xanh dương.
Quân hiệu có 03 loại: đường kính 36 mm, đường kính 33 mm và đường kính 28mm. Quân hiệu có đường kính 36 mm và 28 mm dập liền với cành tùng kép màu vàng; riêng phần dưới, chính giữa nơ cành tùng kép (loại đường kính 36 mm và 28 mm), trên nửa bánh xe răng (loại đường kính 33 mm) của Cảnh sát biển có chữ CSB màu đỏ.
Điều 2. Cấp hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam
1. Cấp hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam mang trên vai áo. Cấu tạo cơ bản của cấp hiệu gồm: nền, đường viền, cúc cấp hiệu, sao và gạch (đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp), vạch (đối với hạ sĩ quan, binh sĩ).
2. Cấp hiệu của sĩ quan.
a) Nền cấp hiệu màu vàng tươi; riêng Bộ đội Biên phòng màu xanh lá cây, Cảnh sát biển màu xanh dương.
b) Đường viền của cấp hiệu:
Lục quân và Bộ đội Biên phòng màu đỏ tươi;
Phòng không – Không quân màu xanh hoà bình;
Hải quân màu tím than;
Cảnh sát biển màu vàng.
c) Trên cấp hiệu có sao, cúc cấp hiệu; cấp hiệu của cấp tướng không có gạch ngang, của cấp tá có hai gạch ngang, của cấp úy có một gạch ngang. Số lượng sao trên cấp hiệu:
Thiếu uý, Thiếu tá, Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân: 01 sao;
Trung uý, Trung tá, Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân: 02 sao;
Thượng uý, Thượng tá, Thượng tướng, Đô đốc Hải quân: 03 sao;
Đại uý, Đại tá, Đại tướng: 04 sao.
d) Sao, gạch và cúc cấp hiệu của sĩ quan màu vàng. Cúc cấp hiệu hình tròn, dập nổi hoa văn (cấp tướng hình Quốc huy; cấp tá, cấp uý hình hai bông lúa xung quanh và ngôi sao năm cánh ở giữa).
3. Cấp hiệu của quân nhân chuyên nghiệp cơ bản như cấp hiệu của sĩ quan quy định tại khoản 2 Điều này; chỉ khác, trên nền cấp hiệu có một đường màu hồng rộng 5 mm ở chính giữa theo chiều dọc cấp hiệu. Số lượng sao trên cấp hiệu:
Chuẩn uý: chỉ có gạch, không có sao;
Thiếu uý, Thiếu tá: 01 sao;
Trung uý, Trung tá: 02 sao;
Thượng uý, Thượng tá: 03 sao;
Đại uý: 04 sao.
4. Cấp hiệu của hạ sĩ quan, binh sĩ.
a) Nền cấp hiệu màu xám nhạt; riêng Bộ đội Biên phòng màu xanh lá cây, Cảnh sát biển màu xanh dương.
b) Đường viền cấp hiệu có màu sắc như đường viền cấp hiệu của sĩ quan quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
c) Trên cấp hiệu có cúc cấp hiệu như của sĩ quan cấp tá, cấp uý quy định tại điểm d khoản 2 Điều này và vạch ngang hoặc vạch hình chữ V bằng tơ màu đỏ tươi thể hiện cấp bậc:
Binh nhì: một vạch hình chữ V;
Binh nhất: hai vạch hình chữ V;
Hạ sĩ: một vạch ngang;
Trung sĩ: hai vạch ngang;
Thượng sĩ: ba vạch ngang.
d) Hạ sĩ quan, binh sĩ Hải quân khi mặc quân phục kiểu áo có yếm mang cấp hiệu ở bả vai áo. Nền cấp hiệu màu tím than, có hình phù hiệu Hải quân ở giữa và vạch ngang bằng tơ màu vàng tươi thể hiện cấp bậc:
Binh nhì: một vạch ở đầu dưới cấp hiệu;
Binh nhất: hai vạch ở hai đầu cấp hiệu;
Hạ sĩ: một vạch ở giữa cấp hiệu;
Trung sĩ: hai vạch cân đối ở giữa cấp hiệu;
Thượng sĩ: ba vạch cân đối ở giữa cấp hiệu.
5. Cấp hiệu của học viên.
a) Cấp hiệu của học viên là sĩ quan thực hiện như cấp hiệu của sĩ quan quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Cấp hiệu của học viên đào tạo sĩ quan có Lục quân màu đỏ tươi;
Phòng không – Không quân màu xanh hoà bình;
Hải quân màu tím than;
Bộ đội Biên phòng màu xanh lá cây;
Cảnh sát biển màu xanh dương.
c) Cấp hiệu của học viên đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật có cấu tạo và màu sắc như cấp hiệu của học viên đào tạo sĩ quan quy định tại điểm b khoản này; chỉ khác, nền cấp hiệu không có đường viền bằng tơ màu vàng tươi rộng 6 mm.
Điều 3. Phù hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam
1. Phù hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nammang trên ve cổ áo, gồm nền phù hiệu và hình phù hiệu.
a) Màu nền phù hiệu:
Lục quân màu đỏ tươi;
Phòng không – Không quân màu xanh hoà bình;
Hải quân màu tím than;
Bộ đội Biên phòng màu xanh lá cây;
Cảnh sát biển màu xanh dương.
b) Trên nền phù hiệu có hình phù hiệu quân chủng, binh chủng, ngành nghề chuyên môn màu vàng. Nền phù hiệu của cấp tướng có viền màu vàng rộng 5 mm ở ba cạnh. Phù hiệu của cấp tướng binh chủng hợp thành không có hình phù hiệu.
2. Hình phù hiệu quân chủng, binh chủng, ngành nghề chuyên môn.
Binh chủng hợp thành – Bộ binh: hình thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo.
Bộ binh cơ giới: hình xe bọc thép đặt trên thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo.
Đặc công: hình dao găm đặt trên khối bộc phá, dưới có mũi tên vòng.
Tăng – Thiết giáp: hình xe tăng nhìn ngang.
Pháo binh: hình hai nòng súng thần công đặt chéo.
Hoá học: hình tia phóng xạ trên hình nhân ben-zen.
Công binh: hình cuốc, xẻng trên nửa bánh xe răng.
Thông tin: hình sóng điện.
Bộ đội Biên phòng: hình thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo, trên vòng tròn không khép kín, dưới hình vòng cung có ký hiệu đường biên giới Quốc gia.
Quân chủng Phòng không – Không quân: hình sao trên đôi cánh chim.
Bộ đội nhảy dù: hình máy bay trên dù đang mở.
Tên lửa: hình tên lửa trên nền mây.
Cao xạ: hình khẩu pháo cao xạ.
Ra-đa: hình cánh ra-đa trên bệ.
Quân chủng Hải quân: hình mỏ neo.
Hải quân đánh bộ: hình mỏ neo trên thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo.
Cảnh sát biển: hình tròn, xung quanh có hai bông lúa dập nổi màu vàng, ở giữa có hình mỏ neo màu xanh dương và chữ CSB màu đỏ.
Ngành Hậu cần – Tài chính: hình thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo, dưới có bông lúa.
Quân y, Thú y: hình chữ thập đỏ trong hình tròn.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.